Logo là gì - ý nghĩa của nó

 Logo là tín hiệu tạo hình thẩm mỹ có cấu trúc hoàn chỉnh chứa đựng một lượng thông tin hàm súc biểu đạt lực năng hoạt động của một công ty, một tổ chức, một hoạt động (như một cuộc thi, phong trào...) hay một ban nhóm. (ở Việt Nam logo còn được goi là biểu trưng)

 2. Logo khác gì với biểu tượng (symbol), nhãn hiệu (brand) và thương hiệu (trade mark)?

a- Biểu tượng là một giai đoạn trong quá trình nhận thức  của con người về thế giới khách quan. Ở giai đoạn nhận thức này, con người dùng một đối tượng (hình ảnh) này để thay thế (tượng trưng) cho một vật (hay hiện tượng) khác phức tạp hơn.
Dọc theo lịch sử văn minh nhân loại, con người luôn tìm hiểu & lý giải về thế giới xung quanh. Trong quá trình ấy, có những vấn đề rất trừu tượng, khó hiểu. Từ đó, con người đã sáng tạo  việc dùng 1 hình ảnh này để thay thế cho 1 vật hay hiện tượng khác, theo hướng đơn giản, dễ hiểu & gần gũi hơn.
Ví dụ: "Hình ảnh trái tim" thay thế cho "Tình yêu của con người", "Hình ảnh chim bồ câu" tượng trưng cho "Hòa bình nhân loại", "Hình ảnh con rắn" để chỉ những người xấu xa, độc ác....
 
Một số tính chất tiêu biểu của việc dùng biểu tượng trong nhận thức của con người
- Tính đơn giản, gần gũi của biểu tượng: Đây là tính chất nổi bật & tiêu biểu nhất của biểu tượng. Biểu tượng được thay thế luôn luôn dễ hiểu do sự đơn giản & gần gũi trong đời sống sinh hoạt hoặc lao động hàng ngày của con người.
- Tính phổ biến của việc dùng biểu tượng: Hiện tượng dùng biểu tượng thay thế diễn ra phổ biến ở tất cả các nền văn hóa, văn minh trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng dùng biểu tượng trên thế giới.
- Tính tương đối của việc dùng biểu tượng: Mỗi nền văn hóa, tôn giáo hoặc truyền thống dân tộc khác nhau, có thể có cách dùng (hay hiểu) về 1 biểu tượng không thống nhất nhau. Mặt khác, dần theo thời gian, biểu tượng cũng có thể bị thay đổi phù hợp hơn với sự tiến bộ (hoặc thay đổi) của nền văn minh nhân loại.
b- Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Nhãn hiệu hàng hoá gắn vào sản phẩm và/hoặc bao bì sản phẩm  để phân biệt sản phẩm cùng loại  của các cơ sở sản xuất khác nhau
- Nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phương tiện dịch vụ  để phân biệt dịch vụ cùng loại  của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Nhãn hiệu hàng hoá bao gồm:
- Chữ  có khả năng phát âm , có nghĩa hoặc không có nghĩa, trình bày dưới dạng chữ viết , chữ in hoặc chữ được viết cách điệu 
 - Chữ hoặc tập hợp các chữ kết hợp với hình vẽ, ảnh chụp.
Yêu cầu:
- Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết.
- Không trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá (đơn nhãn hiệu hàng hoá) tại Cục Sở hữu Công nghiệp  hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá .
- Không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hàng hoá được coi là nổi tiếng.
 
c- Thương hiệu là khái niệm  trong người tiêu dùng  về sản phẩm  với dấu hiệu  của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì  hàng hoá  nhằm khẳng định  chất lượng  và xuất xứ  sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu  của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại  chính thức.
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới  (WIPO): là một dấu hiệu (hữu hình  và vô hình ) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ  nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất . Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu . Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota  là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry...
 
Yếu tố cấu thành:
- Phần đọc được:
Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: Gateway, PGrand, 3M...), tên sản phẩm (555, Coca Cola), câu khẩu hiệu (Tôi yêu Việt Nam), đoạn nhạc, hát, câu slogan  đặc trưng và các yếu tố phát âm khác.
- Phần không đọc được:
Bao gồm những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Vietnam Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia , đỏ của Coca-Cola , hay kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Henniken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt) khác.
Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu chính là sự quay trở lại của khách hàng với công ty.Những khách hàng trung thành là những vị khách sẽ luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn.Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của các công ty đến từ 20% khách hàng trung thành của công ty. Do vậy việc chăm sóc những khách hàng trung thành qua các chiến lược marketing trực tiếp và Dịch vụ chăm sóc khách hàng (CRM) luôn được các công ty quan tâm, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới
Tạp chí Business Week kết hợp với hãng Interbrand phân tích, tổng hợp dữ liệu căn cứ vào doanh thu từ thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp, đánh giá của các khách hàng không thuộc đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp và có cơ sở dữ liệu marketing, tài chính công khai, đưa ra danh sách 100 thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới năm 2007, trong đó nổi bật có 10 thương hiệu hàng đầu, bao gồm: Coca Cola, Microsoft, IBM, GE, Nokia, Toyota, McDonald's, Disney, Mercedes-Benz.
Yêu cầu
Theo Al Ries và Laura Ries (1998), Alycia Perry (2003), cũng như một số chuyên gia thương hiệu khác thì logo của thương hiệu thường phải đảm bảo một số yêu cầu.
- Khác biệt: có những dấu hiệu đặc biệt gây ấn tượng thị giác mạnh, dễ phân biệt. Đây là chức năng quan trọng của logo, giúp phân biệt thương hiệu hay sản phẩm với thương hiệu hay sản phẩm cạnh tranh. Sự khác biệt cũng làm cho thương hiệu dễ đi vào tâm trí của khách hàng hơn. Để tạo sự khác biệt, có thể các nhà thiết thường tránh những hình cơ bản, được dùng nhiều. Tính khác biệt cao cũng làm tăng khả năng được pháp luật bảo hộ.
- Đơn giản, dễ nhớ: tạo khả năng dễ chấp nhận, dễ suy diễn. Trong vài chục giây quan sát, người xem có thể hình dung lại đường nét biểu trưng trong trí nhớ. Trong bối cảnh nhiều sản phẩm cạnh tranh cùng được khuếch trương trên các phương tiện thông tin đại chúng, logo của thương hiệu sẽ không được khách hàng biết đến nếu nó phức tạp và khó nhớ, dù là bằng tên gọi, ký hiệu hay chữ viết. Hầu hết các thương hiệu nổi tiếng thế giới đều sử dụng những dấu hiệu thương hiệu rất đơn giản. Kodak  sử dụng chữ K được viết cách điệu, McDonald  sử dụng chữ M hình cánh cổng màu vàng, Nike  sử dụng nét phết, IBM  sử dụng tên thượng hiệu viết cách điệu. Hầu như những dấu hiệu thương hiệu này chỉ sử dụng 1 hoặc 2 màu cơ bản như màu vàng của Kodak, McDonanld, màu xanh da trời của IBM, hay màu đỏ của Coca Cola .
- Dễ thích nghi: có khả năng thích nghi trong các thị trường thuộc khu vực khác nhau, các nền văn hoá hay ngôn ngữ khác nhau. Trên thực tế, khách hàng ở các nước khác nhau, có nền văn hoá khác nhau và ngôn ngữ khác nhau thường có cách hiểu khác nhau đối với các hình ảnh hay ký hiệu. Do đó các biểu trưng thương mại quốc tế ít dùng hình ảnh mang ý nghĩa sẵn có theo một nền văn hoá hay ngôn ngữ nào mà sử dụng những hình ảnh mới rồi gắn chúng với các liên tưởng về sản phẩm.
- Có ý nghĩa: biểu thị được những nét đặc trưng cho sản phẩm hay các chủ đề liên quan. Thực tế là những logo có ý nghĩa tự thân về sản phẩm lại thường không tạo nên cảm giác khác biệt. Hơn nữa, sản phẩm ngày nay thường quá phức tạp khiến tên gọi hay hình ảnh có ý nghĩa thì lại khó khác biệt, dễ nhớ và đảm bảo tính tượng trưng. Cho nên trong thực tế tính ý nghĩa này thường được tạo ra qua các liên tưởng về thương hiệu hơn là tự thân thương hiệu.
Hình dáng
Một số nhà thiết kế biểu trưng coi trọng hình dạng giản dị, dễ đọc vì biểu trưng phức tạp thường khó nhận biết.
Có thể kết hợp ký hiệu với tên thương hiệu. Khá nhiều doanh nghiệp chọn một ký hiệu đặc thù kết hợp với tên thương hiệu để tạo thành logo. Khi thương hiệu đã trở nên nổi tiếng, ký hiệu có thể đứng độc lập để tạo nên sự nhận biết về thương hiệu. Tuy nhiên, những tác giả như Al Ries và Laura Ries (1998) và Alycia Perry (2003) cho rằng ký hiệu thường chỉ có tác dụng khi nó đi cùng tên thương hiệu trong logo. Những thương hiệu mà bản thân ký hiệu có thể đứng một mình đại diện cho thương hiệu như Nike hoặc Mercedes là rất hiếm và thường chỉ có ở những thương hiệu xuất hiện từ rất sớm, khi số lượng trên thị trường là rất nhỏ.
Cách khác để tạo ra ấn tượng là dùng kiểu chữ đặc thù của tên thương hiệu. Đây là hình thức cách điệu tên thương hiệu bằng cách sử dụng kiểu chữ đặc thù bao gồm việc sử dụng phông chữ, chữ hoa - chữ thường, thay đổi độ đậm nhạt hoặc cách viết cách điệu. Khi thiết kế logo theo cách này, doanh nghiệp có thể sử dụng thiết kế đặc thù của tên thương hiệu đầy đủ hoặc viết tắt.
Màu sắc
Màu sắc cũng có xu hướng đơn giản, dễ dàng được nhận thấy và ghi nhớ. Các nhà thiết kế có thể ưu tiên vẽ màu trắng và đen trước khi tô màu. Một vài ví dụ diễn giải màu sắc:
· đen : trang trọng, đặc biệt, mạnh mẽ, quyền lực, tinh tế, truyền thống.
· xanh dương : uy quyền, đỉnh đạc, an toàn, đáng tin cậy, truyền thống, ổn định, trung thành.
· nâu /vàng : cổ điển, lợi ích, trần tục, giàu sang, truyền thống, bảo thủ.
· xám /bạc : ảm đạm, quyền lực, thực tế, tâm linh, tin tưởng.
· xanh lá cây : yên tĩnh, lành mạnh, khoẻ khoắn, ổn định, thèm muốn.
· hồng : nữ tín, ngây thơ, dịu dàng, khoẻ mạnh, trẻ trung.
· tím : tinh tế, tâm lý, giàu sang, hoàng tộc, trẻ trung, bí ẩn.
· đỏ : hung hăng, mạnh mẽ, bền bỉ, đầy sức sống, kinh sợ,
· cam : là màu phối hợp giữa màu đỏ và vàng, chỉ điềm lành được hưởng cuộc sống yên vui, nhiều quyền hành.
Người thiết kế logo có thể chọn màu sắc tương hợp, tương sinh với triết lý âm dương, ngũ hành...
Trong hoạt động quảng bá, Logo không phải là thương hiệu, tuy nhiên nó là ấn tượng bên ngoài để dễ nhận ra thương hiệu.
Một Công ty, một tổ chức có một logo đẹp, ấn tượng sẽ là tiền đề để lưu giữ uy tín của mình trong cộng đồng.
Logo chính là ấn tượng bên ngoài đại diện cho thương hiệu của bạn, nó làm cho người có tiền tìm đến bạn, nhớ đến bạn và nhận rõ bạn trong hàng triệu những công ty kinh doanh khác.
Trong khi logo không phải là thương hiệu thì việc sử dụng mẫu mã và hình dáng của nó sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của bạn. Một logo tuyệt vời có thể mang đến cho bạn một sức mạnh không tưởng và đóng góp trực tiếp vào doanh thu. Mặt khác, một logo tệ hại rất có thể là “nụ hôn của thần chết”.
 
a-Ưu tiên trắng và đen
Logo ấn tượng được thiết kế chủ yếu màu trắng và đen sau đó là màu sắc. Vì vậy, chỉ nên xét logo bởi 2 màu trắng và đen trước tiên rồi mới đến màu. Bởi cách đánh giá đó mà màu trắng và đen là kiểu đầu tiên mà bạn có thể sáng tác nhiều kiểu dáng và dễ đọc của logo. Một mẫu đẹp chủ yếu là trắng và đen. Với 2 màu đó thì không có gì tồi tệ cả. Những nhà thiết kế lười biếng biết rằng có thể ngụy trang bản thảo xấu bằng màu sắc. Logo không nên tin tưởng vào những màu sắc hấp dẫn mà sự khéo léo hay độc nhất vô nhị sẽ được nhận thấy.
b-Tiếp đến là hình dạng và phong cách
Logo được nhận diện đầu tiên bởi hình dạng rồi đến màu sắc. Những logo đẹp thì đơn giản, chúng phải được nhận ra nhanh chóng giữa biển logo được thấy mỗi ngày. Hình dạng logo phải giản dị, dễ đọc và nhạy cảm. Đôi khi logo cũng là tên của một tập đoàn trên nền chữ đã lựa chọn. Đương nhiên, tất cả những từ đó chỉ là hình dáng chữ mà thôi.
Logo cũng giống vậy. Những thiết kế rất đơn giản, độc nhất vô nhị thì có hiệu quả nhất nhưng rất khó thiết kế. Mục đích của logo là để người ta nhớ đến nó, giống như từ, càng đơn giản càng tốt.
Ngoài ra, có những ngoại lệ đơn giản trong việc thiết kế logo. Một logo phức tạp nhưng đẹp thì yếu tố chính vẫn phải rõ ràng. Nên nhớ rằng chúng ta nhận biết logo bởi hình dáng rồi mới đến màu sắc vì vậy, khi bạn muốn thiết kế logo phức tạp thì hình dáng logo vẫn phải dễ dàng nhận ra bởi cái nhìn thoáng qua.
Tin cùng danh mục